TÍNH BẢO MẬT CỦA CAMERA

Sự khác biệt giữa camera IP so với camera Analog.

Hệ thống camera Analog đơn giản giống như một bộ thu ghi tín hiệu và xuất ra màn hình, tương tự như một cai Tivi có chức năng ghi hình ( loại màn hình rời ). Tín hiệu hoàn toàn không được mã hóa trước khi gửi đi.

Còn với camera IP, tín hiệu được truyền dưới dạng số và được mã hóa theo giao thức TCP/UDP. Mỗi camera IP điều được bảo mật với user và pass riêng biệt.

Rõ ràng, bên cạnh sự khác biệt về tính năng, hệ thống camera IP còn sở hữu khả năng bảo mật vượt trội so với hệ thống camera Analog.

Tính ưu việt của camera Panasonic.

Với đối tượng khách hàng là các tổ chức, công ty lớn, như ngân hàng, chính phủ, tập đoàn đa quốc gia,.. vấn đề bảo mật là vấn đề cốt lõi. Phần lớn các tổ chức này đều yêu cầu phải sử dụng các sản phẩm mật mã (hay còn gọi là mô-đun mật mã) đã qua đánh giá và được phê chuẩn (được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận đạt yêu cầu).

Hiện nay, hai dòng tiêu chuẩn có thể sử dụng để đánh giá mô- đun mật mã là bộ tiêu chuẩn Các yêu cầu an toàn cho mô-đun mật mã (gồm 2 phiên bản là FIPS 140- 1/FIPS 140-2) do Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia Mỹ (NIST) ban hành, (FIPS 140-2 ban hành ngày 25/05/2001) và bộ Tiêu chí chung để đánh giá.

Tiêu chuẩn FIPS 140-2 đưa ra 4 mức an toàn tăng dần từ 1 đến 4. Các mức an toàn này bao quát hết các ứng dụng và môi trường  mà các mô- đun mật mã được triển khai.

Một số sản phẩm camera thuộc dòng I-Pro của Panasonic đã đạt tiêu chuẩn FIPS 140-2 cấp độ 01, hỗ trợ khả năng kiểm soát các vấn đề về an ninh vật lý, an ninh mạng và các thủ tục quản trị.

-- Cris Hoàng --

Hotline

1900545416